London, UNITED KINGDOM: A woman holds several Euro and US dollar notes in London, 18 April 2007. The European single currency raced past 1.36 dollars 18 April 2007 for the first time since December 2004 and sterling hit its highest level against the US currency for almost 26 years. AFP PHOTO/BERTRAND LANGLOIS (Photo credit should read BERTRAND LANGLOIS/AFP via Getty Images)
  • EUR/USD giao dịch trong phạm vi chặt chẽ dưới 1,0750 sau đợt giảm mạnh vào thứ Tư.
  • Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) được dự báo sẽ giữ nguyên lãi suất cơ bản.
  • Triển vọng kỹ thuật ngắn hạn chỉ ra tình trạng bán quá mức.

EUR/USD chịu áp lực giảm giá nặng nề và ghi nhận mức lỗ trong một ngày lớn nhất năm 2024 vào thứ Tư, mất hơn 1%. Cặp tiền tệ này giữ ổn định ở mức dưới 1,0750 vào đầu ngày thứ Năm khi các nhà đầu tư chờ đợi thông báo chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB).

Dữ liệu lạm phát tháng 3 của Mỹ mạnh hơn dự báo khiến các nhà đầu tư kiềm chế định giá việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) vào tháng 6 và tạo động lực thúc đẩy đồng đô la Mỹ (USD).

Cục Thống kê Lao động báo cáo rằng Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và CPI cơ bản đều tăng 0,4% so với cùng kỳ tháng trước. Theo CME FedWatch Tool, những số liệu này vượt trên ước tính của các nhà phân tích và xác suất Fed giữ nguyên lãi suất chính sách trong tháng 6 đã tăng vượt quá 80% từ mức 40% trước dữ liệu lạm phát.

Giá đồng euro tuần này

Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê trong tuần này. Đồng euro yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.

 USDEURGBPCADAUDJPYNZDCHF
USD 0.80%0.48%0.54%0.62%0.93%0.21%1.13%
EUR-0.80% -0.31%-0.27%-0.17%0.14%-0.58%0.34%
GBP-0.48%0.33% 0.06%0.15%0.46%-0.26%0.66%
CAD-0.54%0.26%-0.07% 0.07%0.41%-0.31%0.60%
AUD-0.62%0.18%-0.15%-0.10% 0.30%-0.42%0.49%
JPY-0.94%-0.13%-0.44%-0.40%-0.32% -0.73%0.21%
NZD-0.21%0.58%0.26%0.31%0.41%0.71% 0.91%
CHF-1.14%-0.34%-0.66%-0.60%-0.51%-0.20%-0.93% 

Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).

Vào thứ Năm, ECB dự kiến sẽ không thay đổi lãi suất cơ bản. Một số nhà hoạch định chính sách của ECB, bao gồm cả Thống đốc Christine Lagarde, đã để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng 6 sau cuộc họp chính sách tháng 3. Mặc dù các thị trường khá chắc chắn rằng sẽ có một sự thay đổi chính sách của ECB vào tháng 6, nhưng một xác nhận có thể làm nổi bật sự khác biệt về chính sách giữa Fed và ECB và buộc EUR/USD phải ở thế yếu.

Trong trường hợp Thống đốc Lagarde áp dụng quan điểm thận trọng về triển vọng lạm phát và đặt ra nghi ngờ về việc giảm lãi suất cơ bản trong tháng 6, đồng euro có thể xóa đi một phần khoản lỗ của ngày thứ Tư.

Phân tích kỹ thuật của EUR/USD

Chỉ số Chỉ báo sức mạnh tương đối (RSI) trên biểu đồ 4 giờ vẫn ở mức dưới 30, cho thấy tình trạng quá bán. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể bỏ qua diễn biến này khi phản ứng với sự kiện của ECB.

1,0730 (mức tĩnh) được coi là mức hỗ trợ tạm thời trước 1,0700 (mức tĩnh). Với việc phá giá xuống dưới mức sau, EUR/USD có thể chạm mức đáy mới năm 2024 và tiếp tục giảm xuống mức 1,0660 (mức tĩnh từ tháng 11).

Ở phía tăng, các mức kháng cự nằm tại 1,0770 (mức tĩnh), 1,0800 (mức tĩnh) và 1,0820 (trung bình động giản đơn 100 kỳ).

By Admin

Related Post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *